Khi trong cuộc sống hôn nhân, khi vợ chồng có những mâu thuẫn không thể tự dung hòa, hai bên không thể tìm được tiếng nói chung, mục đích hôn nhân không đạt được thì ly hôn được coi như một giải pháp được vợ chồng tìm đến để giải thoát cho bản thân cũng như cho người còn lại. Tuy nhiên, ly hôn không chỉ đơn thuần là giải quyết dứt điểm về mặt tình cảm, mà kéo theo đó là giải quyết đồng thời các quan hệ về con chung, tài sản chung, nợ chung. Trong những vấn đề đó, chúng tôi nhận được không ít yêu cầu tư vấn về vấn đề chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề chia tài sản khi ly hôn.

Tài sản chung của vợ chồng
Xưa nay, theo cách hiểu thông thường thì mọi người thường có quan niệm “của chồng – công vợ”. Có thể hiểu rằng mọi tài sản do vợ chồng làm ra đều là tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, pháp luật có những quy định cụ thể về tài sản chung của vợ chồng như sau:
Chế độ tài sản chung của vợ chồng theo luật định được quy định cụ thể dựa trên căn cứ, nguồn gốc xác lập các loại tài sản: Tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng với mỗi loại tài sản đó.
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định của pháp luật; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của nghị định này;
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyên sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:
- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng;
- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.
Ngoài tài sản chung thì tài sản riêng của vợ chồng được xác định như sau:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật HN&GĐ; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật HN&GĐ.
- Tài sản riêng khác của vợ, chồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm:
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Tóm lại, pháp luật về hôn nhân gia đình đã có những quy định chi tiết về chế độ tài sản của vợ chồng. Việc xác định chính xác tài sản của vợ chồng là tài sản chung hay tài sản riêng có tính chất quyết định đến việc phân chia khi vợ chồng ly hôn.
Ly hôn đơn phương có được chia tài sản không?
Ly hôn đơn phương (Ly hôn theo yêu cầu của một bên) là việc vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành hoặc không tiến hành hòa giải được thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Nói cách khác, khi một trong hai bên có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, bên còn lại có yêu cầu ly hôn và sau khi trải qua quá trình hòa giải không thành hoặc thuộc các trường hợp không tiến hành hòa giải được thì Tòa án giải quyết cho vợ chồng ly hôn. Đặc trưng của ly hôn đơn phương là không có sự đồng ý hoặc thậm chí là gặp phải sự chống đối quyết liệt của bên còn lại. Do đó, yêu cầu về chia tài sản cũng là một cách để kéo dài thời gian giải quyết vụ án ly hôn.
Khi có căn cứ xác định tài sản là tài sản chung của vợ chồng như chúng tôi đã phân tích trong nội dung trên, một trong hai bên vợ chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc phân chia tài sản khi ly hôn. Mặt khác, khi nguyên đơn khởi kiện vụ án ly hôn không yêu cầu chia tài sản chung thì bị đơn hoàn toàn có quyền phản tố để yêu cầu chia tài sản khi ly hôn.

Cách chia tài sản khi ly hôn
Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành quy định hai loại chế độ tài sản của vợ chồng là chế độ tài sản theo thỏa thuận và chế độ tài sản theo luật định. Đây là quy định hoàn toàn mới, quy định này bảo đảm quyền tự định đoạt của vợ chồng về tài sản. Việc phân chia tài sản khi ly hôn là một quan hệ phát sinh mà Tòa án giải quyết đồng thời trong vụ án ly hôn (nếu đương sự có yêu cầu).
Nếu vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản chung của vợ chồng theo thỏa thuận (trường hợp có thỏa thuận tài sản hợp pháp) thì khi ly hôn, việc phân chia tài sản sẽ theo thỏa thuận đó. Trường hợp thỏa thuận không đầy đủ hoặc không rõ ràng thì sẽ áp dụng các quy định khác của pháp luật. Trong trường hợp các bên có thể tự thỏa thuận chia tài sản sau khi ly hôn, Tòa án có thẩm quyền sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận này. Việc tự thỏa thuận phân chia tài sản sau ly hôn sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí. Nếu các bên thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì Tòa án sẽ xem xét các quy định tương ứng tương tự với trường hợp không thể tự thỏa thuận chia tài sản.
Pháp luật ghi nhận việc chia tài sản của vợ chồng trước hết phụ thuộc vào ý chí của các bên, tôn trọng và bảo đảm quyền tự định đoạt về tải sản của vợ chồng. Trước hết, đối với tài sản riêng của bên nào thì vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Khi có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng và tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác.
Trường hợp có tranh chấp về tài sản riêng thì người có tài sản riêng có nghĩa vụ phải chứng minh đó là tài sản riêng của mình, nếu không chứng minh được thì coi là tài sản chung để chia.
Đối với tài sản chung, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng quy định các nguyên tắc “chia đôi tài sản chung” của vợ chồng khi ly hôn, nhưng vẫn phải căn cứ vào các nguyên tắc để chia công bằng, hợp lý. Bên cạnh việc chia tài sản sao cho tỉ lệ phần quyền sở hữu trong tài sản chung của vợ chồng được tính bằng nhau, thì Tòa án vẫn phải căn cứ vào những yếu tố sau:
Thứ nhất, dựa vào hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng. Cụ thể là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như các thành viên khác trong gia đình mà vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân. Bên gặp khó khăn hơn được ưu tiên chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và vủa vợ, chồng.
Thứ hai, dựa vào công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập. Được căn cứ trên sự đóng góp về tài sản, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập.
Thứ ba, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
Thứ tư, dựa vào lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Việc chia tài sản chung của vợ chồng cũng phụ thuộc vào lỗi của vợ hoặc chồng trong việc vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Thứ năm, tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch;
Thứ sáu, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Cụ thể, việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Tóm lại, để chia tài sản khi ly hôn, Tòa án sẽ căn cứ vào những yếu tố như chúng tôi đã liệt kê. Tất nhiên sẽ không có một đáp án chung cho tất cả các trường hợp. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tốt nhất cho bản thân, đương sự cần vận dụng một cách linh hoạt và hiệu quả nhất các quy định của pháp luật. Ví dụ như việc tạo chứng cứ để chứng minh tài sản chung/tài sản riêng, chứng minh tài sản đủ điều kiện/không đủ điều kiện để chia, chứng minh công sức đóng góp,…
Xem thêm: Mẫu đơn ly hôn mới nhất, Ngoại tình có nên ly hôn không?,…
Luật sư tư vấn luật phân chia tài sản khi ly hôn
Mặc dù pháp luật có những quy định chung về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, việc vận dụng những quy định đó trên thực tế để đảm bảo quyền và lợi ích đối đa cho bản thân là không dễ dàng. Do đó, nếu cần hỗ trợ về các vướng mắc pháp lý nói chung, cần tư vấn về các quy định phân chia tài sản khi ly hôn nói riêng, hãy liên hệ với chúng tôi – Cộng đồng luật qua các phương thức sau để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời nhất.
Hotline: 0865.504.269
Email: congdongphapluat.ls@gmail.com
Luật sư ly hôn tư vấn các vấn đề pháp lý về hôn nhân và gia đình, cung cấp dịch vụ ly hôn nhanh, hỗ trợ soạn đơn ly hôn,…