Thủ tục xóa án tích

Xóa án tích là việc một người phạm tội sau khi đã chấp hành xong các hình phạt, quyết định khác của bản án mà Tòa án đã tuyên, sau một khoản thời gian luật định thì sẽ được xóa án tích. Sau khi được xóa án tích thì người phạm tội sẽ được coi là chưa phạm tội. Vậy quy định về xóa án tích như thế nào? Điều kiện xóa án tích ra sao? Thời hạn xóa án tích là bao lâu? Và thủ tục xóa án tích thực hiện như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Cộng đồng pháp luật để biết biết những thông tin chi tiết.

xoa-an-tich

Ảnh minh họa: Thủ tục xóa án tích

Các trường hợp được quy định xóa án tích

Theo quy định của pháp luật, các trường hợp được quy định xóa án tích bao gồm:

  • Đương nhiên xóa án tích;
  • Xóa án tích theo quyết định của Tòa án;
  • Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt.

Đương nhiên xóa án tích

Đương nhiên được xóa án tích là trường hợp xóa án tích khi đáp ứng đủ các điều kiện đương nhiên được xóa án tích mà không cần có sự xem xét quyết định của Tòa án.

Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

Đối với các trường hợp người đã bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh thì xóa án tích phải theo quyết định của Tòa án. Đây là những tội phạm đặc biệt nguy hiểm, cần thiết phải có các quy định chặt chẽ về việc xóa án tích.

Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt là xóa án tích do Tòa án quyết định đối với những người bị kết án và đáp ứng các điều kiện nhất định. Trong những trường hợp này, Tòa án có thể quyết định xóa án tích sớm hơn so với thời hạn quy định.

Điều kiện xóa án tích

Điều kiện xóa án tích đối với trường hợp đương nhiên được xóa án tích

Thứ nhất: Người bị kết án không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội phá hoại hòa bình, chống phá loài người và tội phạm chiến tranh được quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015. Đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo đối với trường hợp xóa án tích đối với án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án.

Thứ hai: Từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

  • 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo:
  • 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
  • 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  • 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
  • Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn nêu trên thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

Đương nhiên xóa án tích đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi

Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn:

  • 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
  • 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
  • 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  • 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm.

Điều kiện xóa án tích theo quyết định của Tòa án

Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

Thứ nhất: Người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh, đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án. Tòa án sẽ căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án để quyết định việc xóa án tích.

Thứ hai: Người bị kết án từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

  • 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
  • 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  • 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn trên thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

Thứ ba: Người bị kết án nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

  • 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
  • 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  • 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Thứ tư: Những trường hợp bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.

Điều kiện xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Để được xóa án tích trong trường hợp đặc biết, người phạm tội phải đáp ứng được các điều kiện sau:

Thứ nhất: Có biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị;

Thứ hai: Đã thực hiện được thời hạn sau:

Đối với trường hợp đươnng nhiên xóa án tích:

  • 04 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
  • 08 tháng trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
  • 12 tháng trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  • 20 tháng trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Đối với trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án:

  • 12 tháng trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
  • 20 tháng trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  • 28 tháng trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Thời hạn xóa án tích

Cách tính thời gian xóa án tích được quy định cụ thể tại Điều 73 Bộ luật hình sự năm 2015. Nội dung cụ thể như sau:

  • Thời gian xóa án tích theo trường hợp đương nhiên được xoá án tích và xoá án tích theo quyết định của Toà án căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
  • Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
  • Nếu người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích mà lại phạm tội mới bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời gian xóa án tích cũ sẽ được tính lại từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới thì được xóa án tích.
  • Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật hình sự 2015, Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.
  • Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.

thu-tuc-xoa-an-tich

Ảnh minh họa: Thủ tục xóa án tích

Thủ tục xóa án tích

Thủ tục xóa án tích đối với trường hợp đương nhiên xóa án tích

Người yêu cầu thực hiện việc đương nhiên được xóa án tích nộp hồ sơ yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp được thực hiện theo quy định tại Điều 45, Điều 46 của Luật Lý lịch tư pháp theo trình tự sau:

Thứ nhất: Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp chuẩn bị Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, kèm theo đó là bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp; bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Thứ hai: Nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:

  • Nếu là công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
  • Nếu là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

Người yêu cầu có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.

Lưu ý: Người có nhu cầu nộp hồ sơ đề nghị xóa án tích thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích phải nộp hồ sơ theo đúng thành phần hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp như trên và gửi kèm theo bản án/trích lục bản án; Giấy chứng nhận chấp hành xong nghĩa vụ dân sự, bồi thường thiệt hại; Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù/Giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách án treo/ giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ (nếu có).

Thủ tục xóa án tích theo quyết định của Tòa án

Trong trường hợp này người bị kết án gửi Đơn đề nghị xóa án tích tới Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án, kèm theo đó là các loại giấy tờ sau:

  • Giấy chứng nhận không phạm tội mới của cơ quan công an cấp huyện nơi người bị kết án thường trú;
  • Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
  • Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt;
  • Bản sao sổ hộ khẩu;
  • Bản sao chứng minh nhân dân.

Luật sư hình sự tư vấn thủ tục xóa án tích

Trong bài viết, Luật sư hình sự – Cộng đồng pháp luật đã chia sẻ về những trường hợp xóa án tích, thời gian xóa án tích, thủ tục xóa án tích,… Nếu có những thắc mắc hoặc cần tư vấn thêm về thủ tục trên, hãy liên hệ với chúng tôi qua các phương thức sau:

Hotline: 0865.504.269

Email: congdongphapluat.ls@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *