Đơn ngăn chặn chuyển nhượng quyền sử dụng đất sử dụng khi một trong các bên trong quan hệ tranh chấp đất đai và tài sản trên đất (nếu có) muốn giữ nguyên hiện trạng đất, không cho bên còn lại thực hiện các giao dịch về chuyển nhượng, thế chấp,… đối với đất đang tranh chấp. vậy mẫu đơn ngăn chặn chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào? cách viết đơn ngăn chặn chuyển nhượng quyền sử dụng đất ra sao? Mời bạn tham khảo nội dung trên trong bài viết dưới đây của chúng tôi.

Đơn ngăn chặn chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?
Đơn ngăn chặn chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là loại đơn bắt buộc, không được quy định về mẫu đơn trong các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp tranh chấp đất đai, mặc dù đang tranh chấp nhưng một trong các bên có các hành vi như chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên thứ ba; thế chấp hoặc cầm cố đất đang tranh chấp; xây dựng, phá dỡ hoặc san gạt làm thay đổi hiện trạng đất. Khi đó, việc giải quyết tranh chấp sẽ trở nên phức tạp hơn, quyền lợi của một trong các bên sẽ bị xâm phạm. Do đó, có thể hiểu rằng Đơn ngăn chặn chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một biện pháp đề nghị với cơ quan có thẩm quyền để các cơ quan đó không xác nhận các giao dịch đối với tài sản đang có tranh chấp đó.
Mẫu đơn ngăn chặn chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Do không có mẫu được hướng dẫn cụ thể nên đơn ngăn chặn chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bắt buộc phải tuân theo một khuôn mẫu nhất định mà chỉ cần thể hiện đầy đủ và đúng về mặt nội dung. Bạn có thể tham khảo mẫu đơn dưới đây của chúng tôi.
CỘNG HỘI XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
(V/v: Ngăn chặn giao dịch đất đai và tài sản gắn liền với đất)
Kính gửi: …………………………………………………………..
Tôi là: …………………………. Sinh năm: ………..
CCCD số: ……………………… Cấp ngày: ………… Cấp tại: ……………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………
Liên hệ: ………………………………………………………………………………..
Tôi làm đơn này, xin trình bày và kính đề nghị Quý cơ quan việc sau:
Gia đình tôi là chủ sử dụng hợp pháp đối với các thửa đất số ………. thuộc tờ bản đồ số ……., tổng diện tích ………….. m2 tại địa chỉ: …………………………… được UBND ………………. cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ……………….. ngày ……………..
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Vì vậy, tôi kính đề nghị Quý cơ quan tạm dừng xác nhận, thực hiện mọi giao dịch có liên quan đến thửa đất số ……… thuộc tờ bản đồ số ………, có tổng diện tích …………..m2, tại địa chỉ: …………………………………… đã được UBND …………………… cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày …………….. cho ………………. và toàn bộ tài sản gắn liền với các thửa đất này cho đến khi vụ việc được cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Rất mong nhận được xem xét, giải quyết từ Quý cơ quan!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu gửi kèm:
– CMND của người làm đơn; – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa đất đang tranh chấp; – căn cứ chứng minh đất đang có tranh chấp. |
……, ngày……tháng……năm 2021 Người làm đơn |
Hướng dẫn viết đơn ngăn chặn chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Đối với mẫu đơn ngăn chặn trên, bạn cần điền đầy đủ các nội dung sau:
Mục “Kính gửi” điền cơ quan tiếp nhận đơn, ví dụ: Ủy ban nhân dân xã A; Ủy ban nhân dân huyện B; Văn phòng đăng ký đất đai,…
Các mục thông tin của bản nhân như Họ tên, năm sinh,… người viết đơn điền đúng thông tin của bản thân;
Các mục về thông tin diện tích đất đang tranh chấp, người viết đơn điền đầy đủ thông tin về số thửa đất, số tờ bản đồ, tổng diện tích. Địa chỉ thửa đất, số cấp giấy chứng nhận;
Tiếp sau đó, người viết đơn trình bày về nội dung đất đang tranh chấp, kèm theo đó là đã có yêu cầu giải quyết tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền;
Mục “Người làm đơn” ký và ghi rõ họ tên.
Cơ sở pháp lý của đơn ngăn chặn chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Thứ nhất: Đất có tranh chấp không được phép chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
…”
Thứ hai: Thẩm quyền của các cơ quan trong việc thực hiện các thủ tục hành chính đất đai
Điều 70 Nghị định 43/2014 quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất. Theo đó,
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký. Trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014 thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014 thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả.
Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cụ thể như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Theo đó, phụ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan thì người viết đơn ngăn chặn chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ có nội dung yêu cầu khác nhau.
Xem thêm: