Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

“Chưa đủ 18 tuổi có phải đi tù không?” là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Trên thực tế, việc “đi tù” chính bản chất chính là phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, khi cá nhân hay pháp nhân thực hiện hành vi phạm tội thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự. Tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp chủ thể phạm tội đều phải chịu trách nhiệm hình sự. Vậy khi nào phạm tội không phải đi tù? trách nhiệm hình sự là gì? tuổi chịu trách nhiệm hình sự được pháp luật quy định như thế nào? những nội dung trên sẽ được Luật sư tư vấn luật hình sự – Cộng đồng pháp luật chia sẻ qua bài viết với nội dung “tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

tuoi-chiu-trach-nhiem-hinh-su
Ảnh minh họa: Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Trách nhiệm hình sự là gì?

Để tìm hiểu thế nào là tuổi chịu trách nhiệm hình sự, trước tiên chúng ta cần biết thế nào là trách nhiệm hình sự. Trách nhiệm hình sự của người phạm tội được hiểu là Trách nhiệm của người phạm tội phải chịu những hậu quả pháp lý bất lợi về hành vi phạm tội của mình

Trách nhiệm hình sự có một số đặc điểm như sau:

Thứ nhất, trách nhiệm hình sự chính là hậu quả pháp lý của việc thực hiện hành vi phạm tội. Khi có người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị pháp luật hình sự cấm hoặc không thực hiện những nghĩa vụ mà pháp luật hình sự bắt buộc phải thực hiện thì sẽ phát sinh hậu quả pháp lý.

Thứ hai, trách nhiệm hình sự chỉ có thể được xác định thông qua hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng trên cơ sở quy định của pháp luật.

Thứ ba, biểu hiện cụ thể của trách nhiệm hình sự chính là việc người phạm tội phải chịu hình phạt – biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của Nhà nước.

Thứ tư, trách nhiệm hình sự phải được thể hiện trong bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là gì?

Một trong những điều kiện của chủ thể của tội phạm chính là điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự với độ tuổi để có năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi theo đòi hỏi của xã hội là khác nhau nhưng có sự liên quan nhất định với nhau. Bởi độ tuổi để có năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi theo đòi hỏi của xã hội không thể cao hơn độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Do đó, khi xác định độ tuổi chịu trách nhiệm trách hình sự thì đương nhiên coi chủ thể ở độ tuổi đó đã có đủ năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi theo đòi hỏi của xã hội, trừ những trường hợp đặc biệt có vấn đề nhất định về sức khỏe mà không có hoặc không đủ năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi.

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật

Theo quy định của pháp luật hình sự Việt nam, 14 tuổi được xác định là độ tuổi bắt đầu có năng lực trách nhiệm hình sự và 16 tuổi là độ tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ.

Cụ thể, theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 thì người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà BLHS có quy định khác.

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123 (tội giết người), 134 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác), 141 (tội hiếp dâm), 142 (tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi), 143 (tội cưỡng dâm), 144 (tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi), 150 (tội mua bán người), 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi), 168 (tội cướp tài sản), 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), 170 (tội cưỡng đoạt tài sản), 171 (tội cướp giật tài sản), 173 (tội trộm cắp tài sản), 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản), 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy), 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy), 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy), 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy), 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy), 265 (tội tổ chức đua xe trái phép), 266 (tội đua xe trái phép), 286 (Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử), 287 (Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử), 289 (Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác), 290 (Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản), 299 (tội khủng bố), 303 (Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia) và 304 (Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự) BLHS.

Tóm lại, người dưới 14 tuổi sẽ hoàn toàn không phải chịu trách nhiệm hình sự. Người từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng của một số tội danh theo quy định của pháp luật. Người trên 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

TUOI-CHIU-TRACH-NHIEM-HINH-SU
Ảnh minh họa: tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Miễn trách nhiệm hình sự

Miễn trách nhiệm hình sự được hiểu là không buộc người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mà họ đã phạm. Nói cách khác, mặc dù có hành vi phạm tội trên thực tế nhưng người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội đó. Vậy khi nào thì được miễn trách nhiệm hình sự?

Theo quy định tại Điều 29 Bộ luật hình sự 2015 thì người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

– Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

– Khi có quyết định đại xá;

Ngoài ra, người phạm tội cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

– Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

– Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

– Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Luật sư tư vấn về tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Như vậy, khi có hành vi vi phạm pháp luật hình sự, nhưng người vi phạm dưới tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, hoặc thuộc các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự thì người hoặc pháp nhân đó không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Trong bài viết trên, chúng tôi đã chia sẻ những vấn đề liên quan về tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Nếu có những câu hỏi cần trao đổi thêm hoặc có những vướng mắc pháp lý khác cần được giải đáp và hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi qua phương thức sau:

Hotline: 0865.504.269

Email: congdongphapluat.ls@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *