Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Hiện nay, các hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản diễn ra ngày càng nhiều với những mánh khóe, thủ đoạn tinh vi hơn. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể diễn ra ngoài thực tế, trên không gian mạng, giữa những người xa lạ hoặc thậm chí là người thân, người trong gia đình. Có những trường hợp gây thiệt hại lớn về kinh tế, gây mất ổn định xã hội. Trong bài viết này, Cộng đồng pháp luật sẽ phân tích các quy định pháp luật có liên quan về lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

toi-lua-dao-chiem-doat-tai-san
Ảnh minh họa: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì

Chiếm đoạt tài sản là hành vi chuyển dịch một cách trái phép tài sản thuộc sở hữu của người khác thành tài sản thuộc sở hữu của mình. Đó là quá trình vừa làm cho chủ tài sản mất quyền sở hữu của mình, vừa tạo cho người chiếm đoạt có có khả năng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó.

Nếu đối tượng của hành vi chiếm giữ trái phép là tài sản đã thoát khỏi sự chiếm hữu, sự quản lí của chủ tài sản hoặc là tài sản chưa có người quản lí thì đối tượng của hành vi chiếm đoạt tài sản là tài sản còn trong sự chiếm hữu, sự quản lí của chủ tài sản. Đây là dấu hiệu cho phép phân biệt hành vi chiếm đoạt với hành vi chiếm giữ trái phép.

Lỗi của người có hành vi chiếm đoạt là lỗi cố ý. Họ biết tài sản chiếm đoạt là tài sản đang có người quản lí nhưng vẫn mong muốn biến tài sản đó thành tài sản của mình. Trường hợp có sự nhầm tưởng là tài sản của mình hoặc là tài sản không có người quản lí đều không phải là trường hợp chiếm đoạt.

Hành vi chiếm đoạt coi là bắt đầu khi người chiếm đoạt bắt đầu thực hiện việc làm mất khả năng chiếm hữu của chủ tài sản để tạo khả năng đó cho mình. Hành vi này hoàn thành khi người chiếm đoạt đã làm chủ được tài sản chiếm đoạt.

Hành vi chiếm đoạt có thể được thực hiện bằng những thủ đoạn khác nhau như đưa ra thông tin gian dối, dùng vũ lực, lợi dụng chức vụ quyền hạn…

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản nằm trong nhóm các tội xâm phạm sở hữu. Theo đó, nội dung cụ thể được quy định như sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Về hành vi khách quan: Hành vi của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản là dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà ngay lúc đó, người bị hại không biết được có hành vi gian dối.

Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết, bằng hành động, bằng hình ảnh… hoặc kết hợp bằng nhiều cách thức khác nhau.

Hiện nay, thủ đoạn lừa đảo của tội phạm rất tinh vi, tội phạm không chỉ lừa đảo trực tiếp (theo cách truyền thống) mà còn thực hiện hành vi lừa đảo trên các nền tảng mạng xã hội.

Đặc điểm nổi bật của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản để phân biệt với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là thủ đoạn gian dối của người phạm tội phải có trước hành vi chiếm đoạt. Và thủ đoạn gian dối đó là nguyên nhân trực tiếp khiến người bị hại tin là thật mà giao tài sản cho người phạm tội. Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao giờ cũng phải có trước khi việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Về hậu quả: Hậu quả của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản là làm thiệt hại về tài sản của người khác. Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, nếu hành vi gian dối bị phát hiện trước khi người bị lừa dối giao tài sản hoặc người bị lừa dối không phát hiện ra hành vi gian dối nhưng không thực hiện việc giao tài sản thì không cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Thời điểm hoàn thành tội phạm này được xác định từ lúc người phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị mắc lừa giao tài sản cho mình hoặc không nhận tài sản đáng lẽ phải nhận

Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Khoản 1 của điều luật quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm. Trường hợp tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Về mối quan hệ nhân quả: Cũng như những tội có cấu thành vật chất khác, hậu quả và hành vi khách quan của tội phạm có mối quan hệ nhân quả với nhau. Hậu quả thiệt hại về tài sản phải được xuất phát từ hành vi lừa dối. Nếu việc thiệt hại về tài sản từ nguyên nhân khác thì sẽ dựa vào những dấu hiệu khách quan để xác định xem có dấu hiệu của tội phạm không và được pháp luật điều chỉnh như thế nào.

Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản, bao gồm vật, tiền. Việc xâm phạm quyền sở hữu cũng thể hiện ở hành vi chiếm hữu bất hợp pháp tài sản của người khác sau khi lừa lấy được tài sản.

Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu, đây cũng là một điểm khác với các tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản.

Mặt chủ quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội có tính chất chiếm đoạt, do lỗi cố ý của chủ thể, mục đích là mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người bị hại.

Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại điều 12 Bộ luật hình sự về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là nếu từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao nhiêu năm tù?

Hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định rõ tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, cụ thể như sau:

  • Người phạm tội bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản chiếm đoạt là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Phạm tội trong các trường hợp: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Dùng thủ đoạn xảo quyệt; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
  • Phạm tội trong các trường hợp: Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015; Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh thì bị phạt tù từ 5 đến 15 năm.
  • Phạm tội trong các trường hợp: Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015; Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì bị phạt tù từ 12 đến 20 năm hoặc tù trung thân.

Như vậy, khung hình phạt cao nhất đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là từ 12 đến 20 năm tù hoặc tù trung thân. Ngoài hình phạt chính thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thì việc tội phạm sử dụng mạng máy tính cho mục đích lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng diễn ra phổ biến. Đối tưọng mà những người phạm tội hướng tới thường là những người ít am hiểu về xã hội, hay tin người hoặc những người có tâm lý muốn làm giàu nhanh.

Thủ đoạn hoạt động của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng được thể hiện trong một số lĩnh vực như:

  • Lừa đảo chiếm đoạt tài sản thông qua tin nhắn rác và mạng xã hội facebook, zalo.

Lợi dụng các trang mạng xã hội, trang thông tin điện tử, mạng internet, mạng viễn thông đưa ra thông tin trúng thưởng để lừa đảo, như: gửi tin nhắn thông báo trúng thưởng đến các số điện thoại, gửi các đường link thông báo trúng thưởng đến các tài khoản trong trang mạng xã hội (facebook, zalo,…), các website game. Nội dung tin nhắn gửi đi thường có các nội dung như trúng thưởng là xe máy, gói quà giá trị cao, vé máy bay,… Khi nhấp vào link đính kèm, sẽ có nội dung hướng dẫn trả phí nhận quà bằng cách nạp thẻ điện thoại hoặc nạp tiền vào tài khoản ngân hàng.

Tưởng chừng phương thức lừa đảo này đã cũ và không ai mắc phải. Tuy nhiên, những người ít hiểu biết hoặc có tâm lí muốn làm giàu nhanh chóng vẫn sập bầy và mất tiền.

  • Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo mô hình kinh doanh đa cấp, tiền ảo.

Với thủ đoạn này, những nhà đầu tư bị dụ dỗ đầu tư vào những kế hoạch lừa đảo với những lời hứa sau khi đầu tư sẽ nhận được lợi nhuận rất cao. Tuy nhiên, thực chất không hề có sự đầu tư nào được gọi là công ty đầu tư, mà chính là những nhà đầu tư trước sẽ nhận được lợi nhuận từ tiền của những nhà đầu tư sau. Nhưng khi hệ thống này đổ bể, những nhà đầu tư không hề nhận được phần chia cho mình như lời hứa, và mất cả số vốn đầu tư ban đầu. Đây là thủ đoạn lừa đảo rất phổ biến trên mạng Internet tại Việt Nam trong thời gian gần đây. Thủ đoạn của hình thức lừa đảo trên đó là huy động vốn đa cấp, lấy tiền của người dưới thưởng cho người trên, không có phát sinh lãi, không kinh doanh.

lua-dao-chiem-doat-tai-san-qua-mang
Ảnh minh họa: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng

Mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Khi bản thân hoặc những người xung quanh không may trở thành nạn nhân của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nhiều người không biết cách để tự bảo vệ bản thân và đưa người lừa đảo ra trước pháp luật.

Trước tiên, bạn cần lưu giữ lại các bằng chứng, giấy tờ liên quan đến sự việc. Ví dụ như tin nhắn, thư mời, giấy cho vay, giấy cho mượn, hợp đồng,… để nộp cùng đơn trình báo. Những chứng cứ đó là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền chấp nhận và giải quyết đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Về mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản, bạn có thể tham khảo mẫu sau đây của chúng tôi:

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

…………, ngày … tháng … năm 20…

ĐƠN TRÌNH BÁO

(Về hành vi lừa đảo của ………………)

Kính gửi: Công an quận/huyện:………………………………………………………

Viện kiểm sát nhân dân quận/huyện:………………………………………………….

Tôi tên là:…………………………………….. Sinh năm:……………………………….

Chứng minh nhân dân số: ………………………………………………………………

Cấp ngày:…………… Tại: ……………………………………………………………….

Thường trú tại:…………………………………………………………………………….

Địa chỉ hiện nay:……………………………………………………………………………

SĐT liên hệ:………………………………………………………………………………..

Tôi làm đơn này trình báo tới Quý cơ quan và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của:

Anh/chị:……………………………………………………………………………………..

Chứng minh nhân dân số: ………………………………………………………………

Cấp ngày:…………… Tại: ……………………………………………………………….

Thường trú tại:…………………………………………………………………………….

Địa chỉ hiện nay:……………………………………………………………………………

SĐT liên hệ:………………………………………………………………………………..

Sự việc xảy ra cụ thể như sau: ………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………

Tôi cho rằng hành vi của anh/chị …………………… có dấu hiệu phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của Bộ luật hình sự năm 2015: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:…”

Do vậy, bằng đơn này tôi trình báo sự việc tới Quý cơ quan. Đề nghị Quý cơ quan tiến hành xác minh, khởi tố vụ án hình sự đối với anh/chị………………. theo quy định của pháp luật.

Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên.

Kính mong được xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn.

Người trình báo

(Ký, ghi rõ họ tên)

Luật sư hình sự tư vấn tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Khi bị xâm phạm lợi ích bởi hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói riêng, các hành vi vi phạm pháp luật nói chung, bạn cần ứng xử một cách kịp thời và đúng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân. Hãy liên hệ tới Luật sư hình sự – Cộng đồng pháp luật để được tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ những vướng mắc pháp lý trong cuộc sống qua các phương thức sau đây:

Hotline: 0865.504.269

Fanpage: Cộng đồng tư vấn pháp luật

Email: congdongphapluat.ls@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *