Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ – một trong những loại giấy tờ quen thuộc và quan trọng trong cuộc sống của mỗi chúng ta bởi sổ đỏ không chỉ là giấy tờ xác định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở mà còn là cơ sở để chủ sử dụng, chủ sở hữu thực hiện các quyền của mình đối với đất hay tài sản khác gắn liền với đất. Vậy sổ đỏ là gì, nội dung như thế nào cũng như có tầm quan trọng ra sao trong cuộc sống của chúng ta sẽ được Luật sư tư vấn luật đất đai – Cộng đồng pháp luật chia sẻ trong bài viết dưới đây.

so-do-la-gi
Ảnh minh họa: Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ được hiểu như thế nào?

Sổ đỏ thực chất là cách gọi mà chúng ta thường sử dụng trong cuộc sống đời thường dựa trên màu sắc của loại giấy tờ này. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật thì không có thuật ngữ “sổ đỏ” mà sử dụng tên gọi pháp lý là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Theo quy định tại Luật đất đai năm 2003 (hết hiệu lực ngày 01/7/2014) thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.

Hiện nay Giấy chứng chứng quyền sử dụng đất đã được thống nhất với Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thành một loại giấy có tên gọi chung là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đẩ hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Nội dung của sổ đỏ?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT như sau:

Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin:

  • Về thửa đất: thửa đất số, tờ bản đồ số, địa chỉ, diện tích, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng;
  • Về nhà ở: loại nhà ở, diện tích xây dựng, diện tích sàn, hình thức sở hữu, cấp (hạng), thời hạn sở hữu;
  • Về công trình xây dựng khác: loại công trình, hạnh mục công trình, diện tích xây dựng, diện tích sàn hoặc công suất, hình thức sở hữu, cấp công trình, thời hạn sở hữu;
  • Về rừng sản xuất là rừng trồng: loại rừng, diện tích, nguồn gốc tạo lập, hình thức sở hữu, thời hạn sở hữu;
  • Về cây lâu năm: loại cây, diện tích, hình thức sở hữu, thời hạn sở hữu;
  • Ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;

Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;

Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;

Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận;

Các nội dung trên của Giấy chứng nhận sẽ do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Giá trị của sổ đỏ?

Giá trị của sổ đỏ đối với Nhà nước

Giấy chứng nhận sẽ là cơ sở pháp lý để xác định các quyền của người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, đặc biệt là để bảo vệ họ khi có tranh chấp phát sinh. Ngoài ra Giấy chứng nhận cũng sẽ cung cấp thông tin một cách đầy đủ để cơ quan Nhà nước có cơ sở để quản lý quỹ đất có hiệu quả. Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện hoạt động cấp Giấy chứng nhận cho các chủ thể không tránh khỏi việc phát sinh những vướng mắc, khó khăn, từ đó Nhà nước sẽ từng bước cải cách, nâng cao chất lượng thủ tục cấp Giấy chứng nhận cũng như sửa đổi, bổ sung chính sách và pháp luật đất đai theo hướng ngày càng hoàn thiện Giấy chứng nhận.

Giá trị của sổ đỏ đối với người sử dụng đất

– Giấy chứng nhận là cơ sở pháp lý để người sử dụng đất có thể thực hiện đầy đủ các quyền được pháp luật quy định theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013:

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này…”.

– Giấy chứng nhận là một trong những căn cứ pháp lý vô cùng quan trọng để người sử dụng đất bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

– Việc được cấp Giấy chứng nhận cũng là đảm bảo pháp lý để người sử dụng đất yên tâm khai thác, sử dụng, đầu tư lâu dài trên đất.

– Khi Nhà nước thu hồi đất, Giấy chứng nhận là một trong những điều kiện để người sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Theo quy định tại Điều 75 Luật đất đai năm 2013, khi Nhà nước Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì một trong những điều kiện để người sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là có Giấy chứng nhận. Nếu không có Giấy chứng nhận thì khi Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp trên sẽ không được bồi thường mà chỉ có thể được xem xét hỗ trợ một phần thiệt hại.

so-do-la-gi
Ảnh minh họa: Sổ đỏ là gì?

Phân biệt sổ đỏ và sổ hồng?

Sổ đỏ và sổ hồng như đã nêu ở trên thực chất là cách gọi mà chúng ta thường sử dụng trong cuộc sống đời thường dựa trên màu sắc của hai loại giấy tờ này.

Sổ đỏ như phân tích ở trên có tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 20 Điều 4 Luật đất đai năm 2003 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Còn Sổ hồng có tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Tuy nhiên hiện nay thì cả hai loại giấy tờ trên đều đã được thống nhất thành một loại giấy tờ duy nhất có tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như đã phân tích. Tuy nhiên sổ đỏ và sổ hồng được cấp trước khi hai loại giấy tờ này thống nhất vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc phải chuyển đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Luật sư tư vấn Luật đất đai

Trong bài viết trên, chúng tôi đã chia sẻ những vấn đề liên quan đến sổ đỏ như nội dung sổ đỏ, tầm quan trọng của sổ đỏ cũng như đưa ra sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng. Nếu có những thắc mắc hoặc cần tìm hiểu thêm các vấn đề, ví dụ như về điều kiện kinh doanh bất động sản, thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu, chuyển mục đích sử dụng đất,… hoặc có những vướng mắc pháp lý khác cần được giải đáp và hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi qua phương thức sau:

Hotline: 0865.504.269

Email: congdongphapluat.ls@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *