Vu khống xúc phạm danh dự nhân phẩm

Được bảo vệ về danh dự nhân phẩm là quyền thiết yếu của mỗi con người. Tuy nhiên trên thực tế, có nhiều người bị vu khống xúc phạm danh dự nhân phẩm nhưng không biết làm cách nào để tự bảo vệ bản thân. Trong bài viết này, Cộng đồng pháp luật sẽ phân tích thế nào là tội vu khống xúc phạm danh dự nhân phẩm, tội vu khống người khác phải chịu những trách nhiệm gì và bị xử lý ra sao.

vu khong xuc pham danh du nhan pham
Ảnh minh họa: vu khống xúc phạm danh dự nhân phẩm

Tội vu khống xúc phạm danh dự nhân phẩm là gì?

Trong các quy định của Bộ luật hình sự hiện hành không có quy định về tội “vu khống xúc phạm danh dự nhân phẩm”. Khái niệm vu khống xúc phạm danh dự nhân phẩm hình thành do sự nhầm lẫn giữa tội vu khống và hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm trong cấu thành của tội vu khống. Tội vu khống được quy định tại Điều 156 BLHS 2015 với nội dung cụ thể như sau:

Điều 156. Tội vu khống

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo đó, cấu thành tội phạm của tội vu khống như sau:

Mặt khách quan của tội phạm

Về hành vi, có một trong các hành vi sau đây:

  • Bịa đặt: Hành vi này được thể hiện thông qua việc người phạm tội đưa ra những thông tin không đúng sự thật, tự nghĩ ra một điều gì đó mà không có với người khác. Hình thức đưa ra thông tin có thể ở các dạng khác nhau như truyền miệng, viết đơn, qua các phương tiện thông tin đại chúng,…
  • Loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật: Người phạm tội dù không bịa đặt nhưng lại loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt. Việc loan truyền thông tin cũng có thể thể hiện đa dạng qua nhiều hình thức như: kể lại cho người khác nghe, đăng bài, chia sẻ bài viết trên các phương tiện thông tin đại chúng,…
  • Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Người phạm tội dù biết rõ người mình tố giác không có hành vi phạm tội nhưng vẫn tố cáo họ trước Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ( Công an, Viện Kiểm sát,…)

Về hậu quả: Tội phạm không bắt buộc phải gây ra hậu quả trên thực tế.

Khách thể của tội phạm

  • Hành vi nêu trên xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân.

Mặt chủ quan của tội phạm

  • Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích xúc phạm danh dự của người khác là dấu hiêu cấu thành cơ bản của tội này.

Chủ thể của tội phạm

  • Chủ thể của tội này là người từ 16 tuổi trở lên .
  • Người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này, vì tội phạm này có hai khoản nhưng không có trường hợp nào quy định là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng và điều 12 BLHS cũng không liệt kê đây là tội phạm mà người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, tội vu khống xúc phạm danh dự nhân phẩm thực chất là tội vu khống, được quy định tại Điều 156 BLHS 2015. Trong nhiều trường hợp, việc vu khống đó xúc phạm tới danh dự, nhân phẩm của người khác nên nhiều người thường gọi là tội vu khống xúc phạm danh dự nhân phẩm.

xuc pham dnah du nhan pham
Ảnh minh họa: vu khống xúc phạm danh dự nhân phẩm

Vu khống xúc phạm danh dự phạt bao nhiêu tiền?

Về trách nhiệm hành chính

Trong các văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính hiện hành, không có quy định trực tiếp về việc xử phạt đối với vu khống xúc phạm danh dự nhân phẩm. Tuy nhiên, việc xử phạt có thể áp dụng đối với một số hành vi liên quan như cử chỉ, lời nói xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác hoặc viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân. Những hành vi trên sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi: Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi: Viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân.

Ngoài các hành vi kể trên, các hành vi khác xâm hại đến quyền được bảo vệ về danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác cũng có thể bị xử lý. Hình thức xử  lý và mức xử phạt sẽ phụ thuộc vào các quy định pháp luật có liên quan.

Về trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Điều 165 BLHS 2015, tội vu khống có các hình phạt chính gồm:

  • Phạt tiền;
  • Cải tạo không giam giữ;
  • Tù có thời hạn.

Hình phạt bổ sung gồm:

  • Phạt tiền;
  • Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Theo đó, phạt tiền vừa có thể là hình phạt chính, vừa có thể là hình phạt bổ sung. Mức phạt chung cho cả hai loại hình phạt này là từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Tội vu khống bao nhiêu năm tù?

Như đã đề cập, tội vu khống được quy định tại Điều 165 BLHS 2015. Trong đó, phạt tù có thời hạn là một trong những hình phạt chính của tội này. Cụ thể, các khung hình phạt tù đối với tội vu khống như sau:

Phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu thực hiện một trong các hành vi bao gồm:

  • Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
  • Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu phạm tội thuộc các trường hợp bao gồm:

  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
  • Đối với người đang thi hành công vụ;
  • Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
  • Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc các trường hợp sau:

  • Vì động cơ đê hèn;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
  • Làm nạn nhân tự sát.

Như vậy, đối với tội vu khống, phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi mà mức hình phạt tù có thời hạn cũng khác nhau, bao gồm các khung từ 03 tháng đến 01 năm, từ 01 năm đến 03 năm và từ 03 năm đến 07 năm.

Luật sư hình sự tư vấn tội vu khống

Trên đây, Luật sư hình sự – Cộng đồng pháp luật đã có những chia sẻ về tội vu khống xúc phạm danh dự nhân phẩm. Mong rằng, những thông tin chúng tôi cung cấp sẽ giúp bạn có thêm những góc nhìn về vấn đề trên.

Nếu có những vấn đề cần thảo luận hoặc những vướng mắc pháp lý cần được hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi qua các phương thức sau:

Hotline: 0865.504.269

Fanpage: Cộng đồng tư vấn pháp luật

Email: congdongphapluat.ls@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *