Tội cố ý gây thương tích theo điều 134 Bộ luật hình sự

Nằm trong nhóm các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người, Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (trong phạm vi bài viết này gọi tắt là tội cố ý gây thương tích). Trên thực tế, cố ý gây thương tích xảy ra khá phổ biến. Trong bài viết này, Cộng đồng pháp luật sẽ chia sẻ về các nội dung: cố ý gây thương tích là gì? Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật hình sự và cố ý gây thương tích phạt bao nhiêu năm tù.

toi-co-y-gay-thuong-tich
Ảnh minh họa: Tội cố ý gây thương tích

Cố ý gây thương tích là gì?

Thương tích có thể hiểu là tổn hại cho sức khoẻ thể hiện qua dấu vết để lại trên cơ thể con người. Tổn thương khác có thể hiểu là tổn hại cho sức khoẻ mà không thể hiện thành dấu vết trên cơ thể con người.

Cố ý gây thương tích là hành vi của cá nhân xâm phạm tới thân thể, sức khỏe của người khác và gây ra thương tích. Hành vi cố ý gây thương tích thường được thể hiện thông qua các hành vi như đánh, đâm, đấm đá, chém,…

Cố ý gây thương tích là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khoẻ của người khác. Đây được xác định là một trong những tội danh phổ biến hiện nay.

Tội cố ý gây thương tích

Để biết được hành vi như thế nào sẽ cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc tỉ lệ thương tích của nạn nhân là bao nhiêu mới đủ cấu thành tội phạm, mời bạn theo dõi tiếp phần nội dung dưới đây.

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 với nội dung cụ thể như sau:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

Các yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích

Chủ thể của tội cố ý gây thương tích

Chủ thể của tội cố ý gây thương tích là cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự.

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của cá nhân về tội cố ý gây thương tích là người từ đủ 16 tuổi trở lên và người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm về tội này khi thuộc tội phạm rất nguy hiểm hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Mặt khách quan của tội cố ý gây thương tích

Về hành vi khách quan của tội phạm:

Gây thương tích được thể hiện qua hành vi dùng vũ lực (có sử dụng hung khí hoặc không sử dụng hung khí) hoặc thủ đoạn khác tác động lên cơ thể người khác gây tổn thương cho họ.Việc dùng vũ lực có thể chỉ bằng sức mạnh cơ thể (như dùng tay đấm, dùng chân đá) hoặc có kèm theo hung khí (như gậy gộc, dao, búa…) tác động lên cơ thể của nạn nhân.

Đối với “gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác” có thể được thể hiện qua hành vi dùng thủ đoạn tác động vào cơ thể nạn nhân làm cho một số bộ phận cơ thể nạn nhân bị mất hoặc bị suy giảm chức năng mặc dù các bộ phận của cơ thế vẫn còn nguyên vẹn.

Về hậu quả của tội phạm:

Hậu quả gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân từ 11% trở lên là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này. Tuy nhiên, trường hợp tỷ lệ thương tật dưới 11% nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người có hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự, cụ thể là:

  • Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người (như đổ thuốc độc xuống giếng có nhiều người sử dụng dẫn đến làm nhiều người bị tổn hại sức khoẻ…);
  • Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
  • Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người (có hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác từ hai lần trở lên) hoặc đối với nhiều người (từ hai người trở lên);
  • Đối với trẻ em (tức người dưới 16 tuổi), phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưdng, thầy giáo, cô giáo của mình. Thầy, cô giáo có thể là người đang dạy hoặc đã là thầy cô giáo của người phạm tội;
  • Có tổ chức;
  • Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
  • Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
  • Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
  • Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Mặt chủ quan của tội cố ý gây thương tích

Lỗi: Hành vi của người phạm tội phải thực hiện do lỗi cố ý. Họ nhận thức rõ hành vi đánh người gây thương tích của mình nhất định hoặc có thể gây ra thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ cho người khác; song mong muốn hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.

Mục đích phạm tội là gây ra những tổn hại sức khỏe có thể nhìn thấy được về vật chất, tinh thần cho nạn nhân.

Khách thể của tội cố ý gây thương tích

Khách thể tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác là quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe của con người. Quyền này được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ, đòi hỏi các cá nhân và chủ thể khác trong xã hội phải tôn trọng.

toi-co-y-gay-thuong-tich
Ảnh minh họa: Tội cố ý gây thương tích

Cố ý gây thương tích phạt bao nhiêu năm tù?

Rất nhiều trường hợp gửi câu hỏi tới Luật sư hình sự về vấn đề hình phạt của tội cố ý gây thương tích, trong đó có không ít người có hành vi gây thương tích cho người khác. Do vậy, chúng tôi tổng hợp những mức phạt đối với tội danh trên như sau.

Thứ nhất: Cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong trường hợp tỷ lệ tổn thương cơ thể của nạn nhân từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
  • Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
  • Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Phạm tội đối với 02 người trở lên;
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
  • Có tính chất côn đồ;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Thứ hai: Phạt tù từ 02 đến 05 năm nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể của nạn nhân từ 11% đến 30% và thuộc một trong các trường hợp đã liệt kê trên, trừ trường hợp phạm tội 02 lần trở lên.

Thứ ba: Phạt tù từ 04 năm đến 07 năm trong trường hợp tỷ lệ tổn thương cơ thể của nạn nhân từ 31% đến 60%.

Thứ tư: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể của nạn nhân từ 31% đến 60% và thuộc một trong các trường hợp đã liệt kê trên, trừ trường hợp phạm tội 02 lần trở lên.

Thứ năm: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể của nạn nhân từ 61% trở lên (trừ trường hợp gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên) hoặc dẫn đến chết người.

Thứ sáu: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc các trường hợp sau:

  • Làm chết 02 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
  • Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

Ngoài ra, người chuẩn bị phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hai cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Như vậy, mức phạt cao nhất đối với tội cố ý gây thương tích có thể lên đến 20 năm tù hoặc tù trung thân. Mức phạt trên đủ tính răn đe tội phạm và là sự trừng trị của nhà nước đối với những hành vi gây thương tích gây ra hậu quả lớn và ở mức độ nghiêm trọng.

Luật sư hình sự tư vấn tội cô ý gây thương tích

Trong bài viết, chúng tôi đã chia sẻ về cách hiểu thế nào là cố ý gây thương tích, phân tích về cấu thành tội phạm của tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật hình sự, và tổng hợp các mức phạt đối với tội danh trên. Nếu bạn còn những thắc mắc muốn trao đổi hoặc cần tìm Luật sư hình sự bào chữa tội cố ý gây thương tích, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời

Hotline: 0865.504.269

Email: congdongphapluat.ls@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *