Thủ tục nhận con nuôi theo luật nuôi con nuôi 2010

Hiện nay, nhiều người có nhu cầu nhận con nuôi nhưng không biết thủ tục nhận con nuôi ra sao, nộp hồ sơ ở đâu và không biết mình có đủ điều kiện nhận con nuôi hay không. Trong bài viết này, Cộng đồng pháp luật sẽ chia sẻ về các vấn đề xoay quanh việc nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật có liên quan.

thu-tuc-nhan-nuoi-con
Ảnh minh họa: Thủ tục nhận con nuôi

Nhận con nuôi là gì?

“Cha mẹ nuôi” là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.

“Con nuôi” là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.

Theo đó, nhận con nuôi có thể hiểu là việc xác lập quan hệ cha, mẹ, con giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi một cách lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.

Kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập, cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được quy định trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Thủ tục nhận con nuôi không chỉ được thực hiện giữa công dân Việt Nam với nhau thường trú ở Việt Nam mà còn có thể nhận con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài. Theo đó, về thẩm quyền và thủ tục thực hiện cũng sẽ khác nhau.

Ai được phép nhận con nuôi?

Với mục tiêu vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình tốt nhất thì điều kiện đối với người nhận con nuôi cũng phải tuân theo những quy định chặt chẽ của pháp luật. theo đó, người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010, bao gồm:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  • Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  • Có tư cách đạo đức tốt.

Những người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang chấp hành hình phạt tù; chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em thì không được nhận con nuôi. Những trường hợp trên khi nhận con nuôi sẽ tồn tại nguy cơ mất an toàn về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm đối với người được nhận nuôi. Hoặc sẽ không tạo được một môi trường phát triển tốt nhất cho người được nhận nuôi.

Người như thế nào được nhận làm con nuôi?

Tương tự như với người nhận con nuôi, người được nhận làm con nuôi cũng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi quy định tại Điều 8 của Luật Nuôi con nuôi với nội dung cụ thể như sau:

  • Trẻ em dưới 16 tuổi.
  • Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi hoặc được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi. Ngoài những trường hợp trên thì người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi không đủ điều kiện làm người được nhận làm con nuôi.
  • Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Ví dụ, A (độc thân) không thể nhận B làm con nuôi khi B đã là con nuôi của C (C đã có vợ là D).

Tư vấn thủ tục nhận con nuôi – Liên hệ 0865.504.269

Đăng ký nhận con nuôi ở đâu?

Như đã trình bày trong mục trên, thủ tục nhận con nuôi có thể được thực hiện giữa công dân Việt Nam với nhau thường trú ở Việt Nam hoặc nhận con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài. Theo đó, về thẩm quyền đăng ký nhận con nuôi như sau:

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài sau khi có quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.

thu-tuc-nhan-nuoi-con-nuoi
Ảnh minh họa: Thủ tục nhận con nuôi

Thủ tục đăng ký nhận con nuôi như thế nào?

Chúng tôi giới thiệu đến bạn thủ tục nhận con nuôi trong nước và thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ nhận con nuôi

Hồ sơ để thực hiện thủ tục nhận con nuôi trong nước được lập thành 01 bộ đối với trường hợp nuôi con nuôi trong nước và lập thành 02 bộ đối với trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn xin nhận con nuôi;
  • Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
  • Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài, người nước ngoài đang làm việc, học tập tại Việt Nam nhận người Việt Nam làm con nuôi, ngoài các giấy tờ trên, phải có các giấy tờ, tài liệu sau:

  • Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
  • Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
  • Văn bản xác nhận tình trạng sức khoẻ;
  • Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
  • Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh trẻ em làm con nuôi (là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi; là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi; có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi; nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi; là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm).

Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi được lập thành 01 bộ đối với trường hợp nuôi con nuôi trong nước và lập thành 03 bộ đối với trường hợp nuôi con nuôi nước ngoài, gồm các giấy tờ sau:

  • Giấy khai sinh;
  • Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
  • Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
  • Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;
  • Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

Trong trường hợp trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài, thì ngoài các giấy tờ, tài liệu trên, còn phải có văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em; tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em nhưng không thành.

Bước 2: Nộp hồ sơ nhận con nuôi

Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp nuôi con nuôi trong nước.

Trong trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp, hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.

Bước 3: Đăng ký việc nuôi con nuôi

Đối với trường hợp nhận nuôi con nuôi trong nước:

Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.

Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do.

Đối với trường hợp nuôi con nuôi nước ngoài:

  • Cục Con nuôi xem xét, tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi.
  • Cục Con nuôi chuyển hồ sơ hợp lệ của người nhận con nuôi nước ngoài cho Sở Tư pháp nơi trẻ em được giới thiệu làm con nuôi thường trú.
  • Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
  • Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi ngay sau khi có quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp; trường hợp vợ chồng xin nhận con nuôi mà một trong hai người vì lý do khách quan không thể có mặt tại lễ giao nhận con nuôi thì phải có ủy quyền cho người kia; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn nêu trên, nếu người nhận con nuôi không đến nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
  • Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch và tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp, với sự có mặt của đại diện Sở Tư pháp, trẻ em được nhận làm con nuôi, cha mẹ nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ gia đình.

Luật sư tư vấn thủ tục nhận con nuôi

Qua việc liệt kê và phân tích của chúng tôi trong nội dung bài viết, bạn có thể thấy được rằng thủ tục nhận con nuôi cần rất nhiều loại giấy tờ liên quan. Trong khi việc thu thập các loại giấy tờ đó mất rất nhiều thời gian và công sức. Do vậy, khi chuẩn bị thực hiện thủ tục nhận con nuôi, bạn cần có được sự tư vấn chính xác nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ về thủ tục nhận con nuôi trong nước và nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài.

Hotline: 0865.504.269

Email: congdongphapluat.ls@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *